DANH SÁCH CÁC GIÁO SƯ / PHÓ GIÁO SƯ / TIẾN SĨ CƠ HỮU (Trường Đại học Sư phạm) Số Giáo Sư: 3. Số Phó Giáo Sư: 41. Số Tiến Sĩ: 136. STT. Họ và tên. Chức danh. Học vị. 1. PGS. TS. Trịnh Thị Thu Hương. 11/06/2021. 922. Chức vụ. Phó Viện Trưởng - Trưởng Bộ môn Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng. Lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu. Vận tải và giao nhận quốc tế, Bảo hiểm và bảo hiểm hàng hải, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, Tạo thuận Lê Huyền Trâm, Trần Thu Hương, Nguyễn Thị Minh Thu, Nguyễn Tiến Đạt. Nghiên cứu hoạt tính ức chế enzym α-amylase và α--glucosidase của một số flavonoit từ cây Cúc hoa vàng, Tạp chí Khoa học và công nghệ các trường Đại học Kỹ thuật, số 98, tr. 134-137, (2014). PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan. TS. Trần Thu Hương. TS. Nguyễn Công Dũng. PGS.TS. Trịnh Thị Linh. Chuyển tới. Chọn chuyện mục VIDEO. Album ảnh. Tập huấn " Quản trị cảm xúc" cho các giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn TP Hải Dương Thứ 2, ngày 3 tháng 10 năm 2022. Bạo loạn ở sân bóng Indonesia. Nga sáp nhập 4 vùng của Ukraine. Chắp cánh Khởi nghiệp xanh. Thông tin đầy đủ và chi tiết Khoa Nội Thận - Bệnh viện Chợ Rẫy - PGS.TS.BS Trần Thị Bích Hương . Địa chỉ: 201B Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, Hồ Chí Minh bao gồm: Thời gian làm việc, số điện thoại, bảng giá dịch vụ 9ftz. BỘ MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Trưởng Bộ môn Thương mại quốc tế TS Vũ Thành Toàn Kinh tế, Kinh doanh, Thương mại toanvt Trưởng PGS, TS Bùi Thị Lý Kinh tế, Kinh doanh, Thương mại lybt Hiệu trưởng PGS, TS Đào Ngọc Tiến dntien phòng Quản lý Đào tạo PGS, TS Vũ Thị Hiền hienvt Giám đốc trung tâm Sáng tạo và Ươm tạo FTU PGS, TS Lê Thị Thu Hà Nguyễn Quang Minh Quan hệ kinh tế quốc tế, Thương mại dịch vụ, Toàn cầu hóa kinh tế trưởng phòng Quản lý khoa học TS Vũ Huyền Phương phuongvh TS Nguyễn Thu Hằng Kinh tế, Thương mại quốc tế, Thuế, Nghiên cứu Trung Quốc TS Hoàng Ngọc Thuận Luật Kinh tế quốc tế, Các biện pháp phòng vệ thương mại, Sở hữu trí tuệ hoangthuan Vũ Hoàng Việt Chính sách và phân tích dữ liệu thương mại vietvh Ngô Hoàng Quỳnh Anh Chính sách và luật thương mại quốc tế, Marketing Phùng Bảo Ngọc Vân ngocvanpb ThS Đỗ Ngọc Sơn sondongoc ThS Nguyễn Minh Phương nguyenminhphuong BỘ MÔN LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG Phó Viện Trưởng – Trưởng Bộ môn Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng PGS, TS Trịnh Thị Thu Hương Vận tải và giao nhận quốc tế, Bảo hiểm và bảo hiểm hàng hải, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, Tạo thuận lợi thương mại ttthuhuong PGS, TS Vũ Sĩ Tuấn vusituan TS Trần Sĩ Lâm Quản lý chuỗi cung ứng, Logistics, Bảo hiểm trong KD, Quản trị rủi ro trong KD transilam Phó trưởng phòng Hợp tác quốc tế TS Bùi Duy Linh Logistics, quản lý chuỗi cung ứng, quản lý rủi ro trong kinh doanh, quản lý chính sách công duylinh TS Vũ Thị Minh Ngọc Logistics, Quản lý chuỗi cung ứng, Bảo hiểm trong KD, Thương mại quốc tế, Hải quan vuminhngoc Nguyễn Thị Bình Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, quản lý vận tải hàng hóa ntbinh Nguyễn Minh Phúc Logistics và quản lý chuỗi cung ứng TS Phạm Duy Hưng TS Nguyễn Thị Yến Vận tải và bảo hiểm. logistics, quản lý chuỗi cung ứng yennguyen87 TS Hoàng Thị Đoan Trang Logistics & SCM, Bảo hiểm trong kinh doanh, quản lý rủi ro hoangthidoantrang ThS Lê Minh Trâm Vận tải, logistics, quản lý chuỗi cung ứng, quản lý rủi ro và bảo hiểm tramle Lê Mỹ Hương Quản lý chuỗi cung ứng, Chuỗi giá trị Mô hình kinh doanh Nghiên cứu vận hành và khoa học quản lý huonglm Phạm Thị Hiền Minh minhpth BỘ MÔN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Phó Viện Trưởng – Trưởng Bộ môn Kinh tế và Quản lý TS Nguyễn Thị Việt Hoa Đầu tư quốc tế, Tài chính doanh nghiệp ntvhoa TS Trần Thị Ngọc Quyên Đầu tư quốc tế; văn hoá doanh nghiệp; các nền kinh tế Đông Á quyenttn TS Hoàng Hương Giang Kinh tế và phát triển bền vững, quản trị, đầu tư quốc tế và TNCs hoanghuonggiang TS Cao Thị Hồng Vinh caovinhftu TS Đỗ Ngọc Kiên Thương mại quốc tế, Thuế tối ưu, Tỷ giá hối đoái, Tài chính và chính sách công dongockien ThS Đinh Hoàng Minh hoangminh007 TS Trần Thanh Phương Đầu tư quốc tế, Kinh tế đầu tư BỘ MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ Trưởng Bộ môn Kinh doanh quốc tế PGS, TS Phan Thị Thu Hiền Giao dịch TMQT, Hải quan, Kinh doanh quốc tế và đàm phán phanhien TS Nguyễn Văn Hồng nvanhong69 TS Phạm Thị Cẩm Anh Kinh tế, Chính sách công, Phân tích chính sách, Giao dịch thương mại quốc tế phamthicamanh TS Vũ Thị Bích Hải Kinh doanh, Kinh doanh quốc tế, Quản trị nhân sự, Văn hóa KD, Đạo đức KD và TNXH, Tâm lý học haivtb TS Vũ Thị Hạnh hanhvt ThS Nguyễn Hồng Trà My Kinh tế, Tài chính, Kinh doanh, Quản trị nguyenhongtramy Trần Bích Ngọc Các vấn đề liên quan đến GDTMQT, Thương mại điện tử, Marketing điện tử, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ngoctb Nguyễn Cương nguyencuong TS Nguyễn Hồng Hạnh hanhnh Lý Nguyên Ngọc nguyenngoc MÔN MARKETING VÀ TRUYỀN THÔNG Trưởng Bộ môn Marketing và Truyền thông PGS, TS Nguyễn Thanh Bình Marketing, Digital marketing, nghiên cứu thị trường, Truyền thông marketing, CRM, Quản trị thương hiệu nguyenthanhbinh PGS, TS Phạm Thu Hương Marketing điện tử, hành vi tiêu dùng xanh, chuỗi giá trị toàn cầu, xúc tiến thương mại Trần Hải Ly Marketing, Kĩ năng mềm tranhaily Trần Thu Trang Marketing, Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, Sáng tạo xã hội và doanh nghiệp xã hội thutrang TS Lê Thị Thu Hường vanmeoth code here! Replace this with any non empty text and that's Nguyễn Ngọc Đạt Marketing điện tử, hành vi tiêu dùng; Các vấn đề liên quan tới lữ hành; xu hướng chấp nhận sử dụng công nghệ mới, sản phẩm mới Các mô hình TAM, TRA, TPB, E –CAM; Hiệu quả hoạt động các Công ty; Sự hài lòng, trung thành khách hàng mô hình SERVQUAL, Nordict, CSI; Hài lòng công việc, trung thành với tổ chức của người lao động Mô hình JDI, Minnesota nguyenngocdat code here! Replace this with any non empty text and that's Nguyễn Hải Ninh ThS Phạm Thị Minh Châu Marketing, Digital marketing, nghiên cứu thị trường, Truyền thông marketing, CRM, Quản trị thương hiệu minhchaupham ThS Nguyễn Thị Phương Anh anhntp code here! Replace this with any non empty text and that's Nguyễn Huyền Minh Ứng dụng lý thuyết trò chơi trong truyền thông/Marketing ; Các vấn đề về xúc tiến thương mại; Các vấn đề về xúc tiến đầu tư huyenminh Thùy Dương Trưởng Bộ môn Tiếng Nga TS Chu Phương Anh chuphuonganh Nguyễn Thị Kim Anh nguyenkimanh Hoàng Thị Bến hoangben2010 Phạm Quỳnh Hương phamquynhhuong2004vn Tạ Thị Thanh Tâm tathanhtam Thông tin Giới thiệu / kỹ năng TS. Trần Thu Hương Email contact Chức vụ Đang cập nhật Khoa Khoa Tâm lí học Giới thiệu / kỹ năng I. Thông tin chung Năm sinh 1978. Email huonghn1978 Đơn vị công tác Khoa Tâm lý học Học vị Tiến sĩ Năm nhận 2014. Quá trình đào tạo 2000 Đại học, Tâm lý học, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN. 2005 Thạc sĩ, Tâm lý học, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN. 2014 Tiến sĩ, Tâm lý học, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN. Trình độ ngoại ngữ Hướng nghiên cứu chính Tâm lý học văn hóa, xuyên văn hóa, Tâm lý học gia đình, quản trị nguồn nhân lực, quản trị hành vi trong tổ chức, các vấn đề tham vấn, trị liệu và chăm sóc sức khỏe tâm thần trong công tác xã hội. II. Các công trình khoa học Sách Giáo trình Tâm lý học nhóm viết chung, ĐHKHXH&NV, 2017. Giáo trình Tâm lý học gia đình, ĐHKHXH&NV, 2017. Giáo trình hành vi con người và môi trường xã hội viết chung, ĐHKHXH&NV, 2017. Giáo dục đạo đức trong gia đình ven đô Việt Nam hiện nay dưới tác động của giáo lý Phật giáo, Nxb ĐHQGHN, 2017. Vấn đề chậm nói ở trẻ em Việt Nam, thực trạng và giải pháp viết chung, Nxb ĐHQGHN, 2017. Vietnam Buddhism From Charity to Buddhist Social Work viết chung, Gakubunsha, Japan, ISBN 978- 4-7620-2745-1, 2017. Bài báo “Thái độ của học sinh THPT đối với loại hình nghệ thuật sân khấu chèo”, Tạp chí Tâm lý học, 9/2003. Một số giá trị tâm lý - đạo đức được đề cao trong quan hệ vợ chồng Việt Nam truyền thống Phân tích ca dao - tục ngữ”, Tạp chí Tâm lý học, 2007. “Một vài kết quả nghiên cứu về tính tích cực trong học tập của sinh viên Trường ĐHKHXH & NV”, Tạp chí Tâm lý học, 2007. “Tác động của quá trình đô thị hoá đến mối quan hệ của các thành viên trong gia đình ven đô trường hợp xã Văn Bình, huyện Thường Tín, Hà Nội” viết chung, Tạp chí Tâm lý học số 4/2010, tr. 57-63. “Gia đình ven đô dưới tác động của đô thị hóa”, Tạp chí Tâm lý học số 4/2012, tr. 89 -98. “Ứng dụng học thuyết tâm lý xã hội để lý giải hiện tượng xung đột gia đình ở vùng ven đô”, Kỷ yếu hội thảo quốc tế "Đào tạo nghiên cứu và ứng dụng Tâm lý học trong bối cảnh hội nhập quốc tế", Nxb ĐHQGHN, 2012, tr. 320-326. “Khái niệm tổn thương tâm lý Một cái nhìn lý thuyết” viết chung, Kỷ yếu hội thảo quốc tế, Nxb ĐHQGHN, 2012. “Xung đột gia đình vùng ven đô nhìn nhận từ khía cạnh cảm xúc”, Tạp chí Tâm lý học xã hội số 4/ 2014, tr. 1-10. “Các yếu tố ảnh hưởng đến xung đột gia đình tại vùng ven đô đang trong quá trình đô thị hóa”, Tạp chí Tâm lý học, 2014. “Vai trò của không gian chuyển tiếp trong mối quan hệ trị liệu giữa nhà trị liệu và trẻ Ứng dụng trong công tác xã hội với cá nhân” viết chung, Kỷ yếu hội thảo quốc tế "Thực tiễn và hội nhập trong phát triển công tác xã hội ở Việt Nam", Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2014, tr. 542-553. ISBN 978-604-64-1560-2. “Hành vi giải quyết xung đột gia đình của người dân ven đô”, Kỷ yếu hội thảo quốc gia, Nxb Lao động, 2014. “Quan niệm chung của người dân ven đô về gia đình và xung đột gia đình”, Kỷ yếu hội nghị khoa học cán bộ trẻ, Nxb ĐHQG, 2014. “Bước đầu tìm hiểu lòng vị tha của học sinh THPT trên địa bàn Hà Nội” viết chung, Tạp chí Tâm lý học xã hội số 2 02/2015, ISSN 0866 - 8019, 2015. “Chiến lược ứng phó của người dân với thảm họa tự nhiên. Nghiên cứu trường hợp động đất ở thủy điện “Sông Tranh 2, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” viết chung, Ký yếu hội thảo quốc tế "Sang chấn tâm lý và các hoạt động trợ giúp", Nxb ĐHQGHN. ISBN 978-604-62-6694-5, 11/2016, tr. 298-313. “Ảnh hưởng của giáo lý Phật giáo đến sự lựa chọn các giá trị đạo đức trong giáo dục con cái tại các gia đình ven đô hiện nay”, Tạp chí TLH Xã hội số 6 6/2016. ISSN 0866 - 8019, 6/2016. “Đánh giá thực trạng hoạt động thí điểm mô hình văn phòng công tác xã hội tại trường học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Kỷ yếu hội thảo quốc tế "Nâng cao chất lượng đào tạo công tác xã hội với chuyên nghiệp hóa dịch vụ công tác xã hội", Nxb ĐHQG TPHCM. ISBN 978-604-73-3841-2, 1/2016, tr. 364- 369. “Công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non Nghiên cứu tại trường mầm non Thăng Long, Cầu Giấy, Hà Nội”, Ký yếu hội thảo quốc tế "Công tác xã hội với gia đình và trẻ em Kinh nghiệm của một số quốc gia", Nxb ĐHQG TPHCM. ISBN 978-604-73-4461-1, 8/2016, “Nhu cầu và động cơ của việc lấy chồng Hàn Quốc” viết chung, Ký yếu hội thảo quốc tế "Công tác xã hội với phụ nữ và trẻ em", ISBN 978-604-0-09664-7, Nxb Giáo dục, 11/2016, tr. 426-432. “Nhận diện trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên trong công tác xã hội với sức khỏe tâm thần” viết chung, Kỷ yếu hội thảo "Công tác xã hội với thanh thiếu nhi ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập và phát triển", ISBN 978-604-64-6146 -3, Nxb Thanh Niên, 12/2016, tr. 205-214. “Can thiệp trị liệu bằng phương pháp Floortime nhằm nâng cao tương tác giữa trẻ tự kỷ với cha mẹ tại gia đình”, Kỷ yếu hội thảo "Công tác xã hội với thanh thiếu nhi ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập và phát triển", ISBN 978-604-64-6146 -3, Nxb Thanh Niên, 12/2016, tr. 197-204. “Influence of Buddhist doctrine on methods of moral education in families in suburban in Vietnam today A case study of Tao Duong Van commune, Ung Hoa district, Ha Noi”, Tạp chí TLH Xã hội số 12 12/2016. ISSN 0866 - 8019, 12/2016 “Mô hình công tác xã hội cá nhân nhằm trợ giúp, can thiệp cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tại trường mẫu giáo” viết chung, Tạp chí TLH Xã hội số 1 1/2017. ISSN 0866 - 8019., 1/2017. “Triết lý nhân quả của Phật giáo trong chăm sóc, trợ giúp người yếm thế” viết chung, Kỷ yếu hội thảo khoa học "Chăm sóc sức khỏe những vấn đề xã hội học và công tác xã hội", Nxb ĐHQGHN, 4/2017, tr. 84-94. “Thực trạng sức khỏe tổng quát của người dân tại khu vực động đất do thủy điện nghiên cứu trường hợp huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” viết chung, Kỷ yếu hội thảo khoa học "Chăm sóc sức khỏe những vấn đề xã hội học và công tác xã hội", Nxb ĐHQGHN, 4/2017, tr. 238-253. “Sự khác biệt về tinh thần lạc quan theo giới tính, độ tuổi và thành tích học tập của trẻ vị thành niên” viết chung, Tạp chí TLH 10/2017. ISSN 1859- 0098, 10/2017. “Relationship between self- compassion, persistence and well - being in Vietnamese students” viết chung, Proceeding of international conference, The fist southeast Asia regional conference of psychology Human well - being and sustainable development, RCP 2017, 12/2017. “Buddhism in VietNam From Philanthropy to Buddhist Social Work” viết chung, Vietnam Buddhism From Charity to Buddhist Social Work, Gakubunsha, Japan, ISBN 978- 4-7620-2745-1, pp. 138 - 147, 2017. “Nhập thế của Phật giáo Việt Nam Từ từ thiện đến Phật giáo công tác xã hội” viết chung, Humannistic Buddhism and contemporary social issues, VietNam 2017, 12/2017. “Sự hài lòng trong hôn nhân của các cặp vợ chồng” viết chung, Tạp chí TLH Xã hội số 1 1/2018. ISSN 0866 - 8019, 1/2018. III. Đề tài KH&CN các cấp Lối sống của sinh viên trường ĐHKHXH &NV thể hiện trong hoạt động học tập chủ trì, ĐHKHXH&NV, 2005-2007. Tính cộng đồng trong hoạt động học tập của sinh viên ĐHQGHN chủ trì, ĐHQGHN, 2008-2010. Các lý thuyết tâm lý học xã hội trong nghiên cứu xung đột gia đình chủ trì, ĐHKHXH&NV, 2014-2015. Ảnh hưởng của giáo lý Phật giáo đến giáo dục đạo đức trong gia đình ven đô Việt nam hiện nay chủ trì, ĐHQGHN, 2015-2017. Kỹ năng tự học của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội tham gia, ĐHQGHN, 2009-2011. Nghiên cứu đánh giá những tác động về mặt xã hội của thủy điện sông tranh II đến đời sống người dân và thực trạng sức khỏe sức khỏe tâm thần và chức năng cuộc sống của người dân tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam tham gia, Chương trình SRV - 10/0026 giai đoạn II Tăng cường năng lực và chuyển giao công nghệ phục vụ giảm thiểu địa tai biến ở Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu, Hiệp định ký kết giữa ĐHQGHN và Bộ ngoại giao vương quốc Na Uy, 2013-2014. Vấn đề chậm nói ở trẻ em Việt Nam, thực trạng và giải pháp tham gia, ĐHQG, 2014-2015. Sau nhiều năm đồng hành cùng với bệnh nhân trong cuộc chiến chống ung thư, Trần Thanh Hương, Phó Viện trưởng Viện Ung thư Quốc gia, Trưởng phòng nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế cho rằng, để chiến thắng ung thư, thứ mà người bệnh cần không chỉ là những những ca phẫu thuật, những liệu trình hóa xạ trị hay những liều thuốc, mà quan trọng không kém đó chính là sự sẻ chia đến từ những người thân yêu, cộng đồng, các y bác sĩ và đặc biệt là cả những bệnh nhân ung thư góc độ là một chuyên gia tâm lý học, theo Trần Thanh Hương, để có thể đương đầu với ung thư, bệnh nhân không chỉ cần chữa trị tổn thương trong cơ thể, mà còn cả hàng tá lo âu, phiền muộn, suy nghĩ tiêu cực mà căn bệnh nan y này đã gián tiếp gây ra. Chính vì vậy, sát cánh cùng với bệnh nhân ung thư trên mặt trận tinh thần chính là nhiệm vụ không chỉ của đội ngũ y, bác sĩ mà còn của cả gia đình và cộng người có nhiều năm nghiên cứu về dịch tễ học ung thư, theo bà những thói quen xấu nào đang đẩy người Việt đến gần hơn với căn bệnh nan y này?Trước tiên phải nói đến một thực trạng là tỉ lệ hút thuốc lá của người Việt Nam, đặc biệt là nam giới đang ở mức rất cao với 47%, đây là một trong những nguyên nhân chính gây nên ung thư phổi cũng như nhiều loại ung thư khác. Bên cạnh đó còn có Lạm dụng rượu bia; chế độ ăn không hợp lý; ít vận động thể lực. Đặc biệt, ngoài những yếu tố hành vi này, theo tôi còn một nguyên nhân nữa rất đặc trưng của người Việt chính là sự thiếu hụt kiến thức về ung thư, mà biểu hiện điển hình chính là hầu hết mọi người khi nghe đến ung thư thường rất sợ, từ đó dẫn đến thực trạng ngại đi khám định kì, khám sàng lọc phát hiện sớm ung tâm lý chung ngại đi khám sàng lọc phát hiện sớm ung thư có phải là nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng đa phần trường hợp phát hiện ung thư ở Việt Nam chủ yếu là khi bệnh đã phát triển nặng không, thưa bác sĩ?Đúng vậy! Kết quả từ một nghiên cứu do Viện Ung thư Quốc gia kết hợp với nhiều bệnh viện ung bướu trên cả nước tổng hợp cạnh đó, đa phần người dân chưa ý thức được rằng, khám sàng lọc ung thư không chỉ một lần mà phải định kỳ, tùy theo giới, độ tuổi và tùy thuộc vào từng loại ung thư. Nhưng nhìn chung, người dân nên khám sức khỏe định kỳ, ít nhất mỗi năm một lần để kiểm tra tổng thể cũng như sàng lọc bệnh ung có thể phân tích rõ hơn về giá trị mang lại của việc khám sàng lọc, phát hiện sớm ung thư?Ý nghĩa mang lại của việc định kỳ khám sàng lọc, phát hiện sớm ung thư là rất lớn. Thứ nhất, khi phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm thì việc điều trị không phức tạp; thứ hai là giảm đáng kể chi phí điều trị; thứ ba là bệnh nhân hoàn toàn có thể điều trị khỏi tế đã cho thấy nhiều bệnh ung thư hiện nay nếu được chẩn đoán và xác định sớm thì việc điều trị rất thành công, ví dụ như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại trực tràng…Xin bà chia sẻ những giải pháp, chiến dịch về khám sàng lọc ung thư trong cộng đồng, mà mình cùng cộng sự đã và đang thực hiện?Trước tiên phải nói đến một thực trạng là tỉ lệ hút thuốc lá của người Việt Nam, đặc biệt là nam giới đang ở mức rất cao với 47%, đây là một trong những nguyên nhân chính gây nên ung thư phổi cũng như nhiều loại ung thư khác. Bên cạnh đó còn có Lạm dụng rượu bia; chế độ ăn không hợp lý; ít vận động thể lực. Đặc biệt, ngoài những yếu tố hành vi này, theo tôi còn một nguyên nhân nữa rất đặc trưng của người Việt chính là sự thiếu hụt kiến thức về ung thư, mà biểu hiện điển hình chính là hầu hết mọi người khi nghe đến ung thư thường rất sợ, từ đó dẫn đến thực trạng ngại đi khám định kì, khám sàng lọc phát hiện sớm ung kì hàng năm, chúng tôi đều thực hiện các chương trình khám sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến giáp. Đặc biệt, chiến dịch “Vì phụ nữ, vì ngày mai Tầm soát ngay khi sang tuổi 40” là chiến dịch sàng lọc phát hiện sớm bệnh ung thư vú. Đây là một trong những chiến dịch thành công nhất, được cộng đồng và xã hội biết đến rộng rãi. “Vì phụ nữ, vì ngày mai” được tổ chức thường niên, bắt đầu từ năm 2013, thường được triển khai vào tháng 10, cũng là tháng phòng chống ung thư vú quốc chương trình này, chúng tôi tổ chức rất nhiều các hoạt động, không chỉ dừng lại ở việc sàng lọc phát hiện sớm ra các trường hợp bị ung thư vú, mà còn là một chiến dịch truyền thông để nâng cao nhận thức cộng đồng bao gồm chị em phụ nữ và thậm chí là nam giới, để họ trở thành một kênh tuyên truyền, khuyến khích chính người mẹ, người chị mình thường xuyên đi khám sàng lọc. Ngoài ra, chương trình này cũng được chúng tôi tổ chức ở các công ty, xí nghiệp có nhiều chị em phụ nữ, với mục đích là vận động các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đưa khám sàng lọc ung thư vú vào danh mục của hoạt động kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân, người lao động của dịch “Sàng lọc ngay khi sang tuổi 40 Vì phụ nữ, vì ngày mai” đạt giải nhất trong cuộc thi giải pháp sáng tạo y tế cộng đồng năm 2016 cũng là một minh chứng cho những thành công và giá trị thực tiễn mang lại cho cộng đồng của chiến dịch biết, chiến dịch “Vì phụ nữ, vì ngày mai” được tổ chức thực hiện bởi quỹ Ngày mai tươi sáng, bà có thể chia sẻ thêm các hoạt động vì bệnh nhân ung thư khác của quỹ nhân ái này?Quỹ Ngày mai tươi sáng được thành lập vào năm 2011, xuất phát điểm là từ những bác sĩ làm trong ngành ung thư. Như các bạn cũng biết, hoàn cảnh bệnh nhân ung thư hầu hết đều rất là khó khăn, chứng kiến thực tế này các bác sĩ đã quyết định lập nên một quỹ từ thiện có tên đầy đủ là Quỹ hỗ trợ bệnh nhân ung thư - Ngày mai tươi nay, Quỹ đã hoạt động gần 10 năm và thực hiện được rất nhiều chương trình ý nghĩa với bệnh nhân ung thư nghèo. Một con số khiến chúng tôi cảm thấy rất tự hào là đã có đến bệnh nhân ung thư được quỹ hỗ trợ về mặt kinh tế hoặc trao tặng quà. Bên cạnh chương trình Vì phụ nữ, vì ngày mai mà tôi đã đề cập, một hoạt động cũng rất thành công của quỹ chính là hỗ trợ thuốc cho bệnh nhân ung thư. Trước thực tế, điều trị ung thư rất tốn kém, kèm theo đó có nhiều loại thuốc mới để điều trị thì bảo hiểm cũng không chi trả, hoặc chỉ chi trả 50%, chúng tôi đã làm việc với các công ty để hỗ trợ thuốc mới cho các bệnh những năm gần đây, mỗi một năm, quỹ Ngày mai tươi sáng huy động được 50-100 tỷ đồng hỗ trợ bệnh nhân ung thư, đó là còn chưa kể đến rất nhiều thuốc điều trị cho các bệnh nhân ung thư Ngày mai tươi sáng – Thắp sáng niềm tin cho bệnh nhân ung thư nghèoTrong quá trình đồng hành cùng các chiến dịch hỗ trợ bệnh nhân ung thư nghèo, có câu chuyện nào để lại nhiều ấn tượng và cảm xúc với bác sĩ?Mỗi bệnh nhân ung thư được quỹ Ngày mai tươi sáng hỗ trợ đều được xét duyệt hồ sơ kỹ lưỡng. Vì đều là những trường hợp khó khăn, nên mỗi hoàn cảnh của bệnh nhân đều để lại trong tôi những cảm xúc và trăn trở. Nếu nói về bệnh nhân để lại nhiều ấn tượng nhất, tôi xin chia sẻ với bạn câu chuyện về một cô bé sinh viên đầy nghị lực, mà đến thời điểm hiện tại chúng tôi vẫn đang đồng hành. Trường hợp mà tôi muốn nhắc đến là một cô bé ở Thái Nguyên, sinh ra trong hoàn cảnh bố mẹ đều mất sớm và phải ở với vợ chồng người bác nhưng quyết tâm vượt lên số phận của em là rất lớn, minh chứng rõ nhất chính là việc em đã thi đậu vào Trường đại học Y Thái Nguyên. Tuy nhiên, thật không may khi bước sang năm 2 đại học, cô bé được chẩn đoán mắc bệnh ung thư. Biết được câu chuyện của cô bé này, chúng tôi đã nhanh chóng xuống tận nơi để xem hoàn cảnh của với các bệnh nhân ung thư khác, việc đi học đã là thử thách, thì đối với hoàn cảnh của cô bé này lại càng khó khăn hơn khi chương trình học ở trường y với chương trình học rất nặng và kéo dài. Quỹ chúng tôi từ trước đến nay hỗ trợ theo hồ sơ tài trợ, mỗi bệnh nhân trung bình sẽ được 10 triệu đồng, nhưng với hoàn cảnh đặc biệt của em, chúng tôi đã trao đổi và xin ý kiến của ban lãnh đạo Quỹ để đi đến quyết định hỗ trợ cho em theo dạng học bổng từng tháng cho đến khi tốt nghiệp. Thậm chí, Trần Văn Thuấn – Giám đốc Bệnh viện K cũng đề nghị chúng tôi tiếp tục hỗ trợ cho em nếu có mong muốn được học chuyên ngành về ung thư. Trường hợp của cô bé này được xem là rất mới, rất đặc biệt đối với quỹ Ngày mai tươi sáng, bởi cách hỗ trợ không chỉ dừng lại ở tài chính mà còn là sự hỗ trợ về mặt tinh thần và cả định hướng nghề nghiệp. Tôi hy vọng rằng, với nghị lực vốn có cùng sự hỗ trợ kịp thời này, cô bé sẽ luôn vững bước trong cuộc chiến chống lại ung thư, thành công trong học tập và trở thành một tấm gương, câu chuyện truyền cảm hứng về nghị lực sống cho các bệnh nhân ung thư xúc nhiều với các bệnh nhân ung thư có hoàn cảnh khó khăn, bà có trăn trở gì về điều trị ung thư ở nước ta hiện nay không?Hiện tại, số lượng bệnh nhân ung thư ở mức tương đối cao, chi phí điều trị thì đắt đỏ trong khi hầu hết bệnh nhân có điều kiện khó cạnh đó, việc bảo hiểm y tế ở ta hiện nay vẫn chưa chi trả cho các vấn đề về sàng lọc, chẩn đoán sớm bệnh ung thư cũng là một vấn đề mà tôi cũng đang rất trăn gian qua, trên mạng xã hội cũng như trong cộng đồng xuất hiện thông tin Việt Nam ở top đầu ghi nhận số mắc mới ung thư trên thế giới, thực hư thông tin này như thế nào?Tôi xin khẳng định thông tin này là hoàn toàn không chính xác. Cụ thể hơn, đây là cách diễn đạt sai và hiểu sai cách cách phân loại của tổ chức ghi nhận ung thư quốc tế. Cụ thể, từ báo cáo số liệu về tình hình ung thư của 185 quốc gia trên thế giới về tỉ lệ mắc mới và tỉ lệ tử vong do ung thư, tổ chức này đã chia các nước thành 4 nhóm với các tỉ lệ ung thư khác nhau, trong đó Việt Nam chúng ta nằm ở nhóm thứ 2, đây cũng chính là nguồn gốc của thông tin sai lệch “Việt nam có tỉ lệ ung thư đứng thứ 2 thế giới”. Trên thực tế, khi tìm hiểu rõ số liệu này, về chỉ số tỉ lệ tử vong do ung thư, vị trí của Việt Nam là 56/ lãnh đạo Phòng Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế của Bệnh viện K, bà đánh giá tình hình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực ung thư ở Việt Nam đang diễn ra như thế nào?Cũng như các nước trên thế giới, ung thư hiện nay có thể nói là một trong những căn bệnh mạn tính được chúng ta ưu tiên hàng đầu trong việc nghiên cứu. Với cái nhìn bao quát, các nghiên cứu về ung thư ở Việt Nam hiện nay là rất đa dạng, từ các nghiên cứu về ứng dụng sinh học phân tử như tìm marker trong chẩn đoán sớm, có ý nghĩa tiên lượng điều trị; nghiên cứu về lâm sàng như thử nghiệm các thuốc mới trong điều trị ung thư; cho đến các nghiên cứu dịch tễ học, những nghiên cứu được thực hiện tại cộng đồng, lấy ví dụ điển hình như Làm thế nào để tăng số lượng người tham gia khám sàng lọc, phát hiện sớm ung thư, hay trước thực tế Việt Nam hiện có hơn người đang sống chung với ung thư, vậy làm thế nào để tăng cao chất lượng sống cho các bệnh nhân này?Bệnh viện K của chúng tôi cũng đã triển khai rất nhiều đề tài nghiên cứu cấp bệnh viện, cấp Bộ Y tế & cấp Nhà lĩnh vực nghiên cứu hiện tại mà bà đang theo đuổi là gì, thưa bác sĩ?Hiện tại, các công trình nghiên cứu của tôi tập trung vào 2 lĩnh vực Thứ nhất là về dịch tễ học ung thư. Theo đó, vấn đề mà tôi đang quan tâm là Việt Nam có bao nhiêu ca mắc, bao nhiêu ca tử vong do ung thư; với từng loại ung thư sẽ gặp nhiều ở đối tượng nào… Các kết quả này sẽ là hỗ trợ đắc lực trong việc hoạch định chính sách, kế hoạch phòng chống ung thư của Việt chuyên ngành của tôi là tâm lý học nên mảng nghiên cứu thứ hai chính là về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bạn có thể thấy mỗi bệnh nhân khi điều trị ung thư thì không chỉ bệnh nhân lo lắng, mà kéo theo đó là cả gia đình và những người xung quanh. Nhiều khi, chính những stress do được chẩn đoán ung thư sẽ khiến bệnh nhân rơi vào trạng thái lo âu, trầm cảm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng điều trị. Vì vậy, mục tiêu hàng đầu mà tôi đặt ra trong những nghiên cứu của mình chính là làm sao để hỗ trợ bệnh nhân về mặt tâm lý, từ đó tăng cường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị ung từ kiến thức chuyên môn cũng như đúc rút từ chính những nghiên cứu mà mình đã thực hiện, bà có lời khuyên gì cho bệnh nhân đã mắc ung thư, để họ vượt qua áp lực tâm lý?Khi một người được chẩn đoán bệnh ung thư chắc chắn ai cũng sẽ lo lắng. Tuy nhiên, dù có lo lắng đến đâu thì chúng ta vẫn cần phải giữ được sự tỉnh táo, mà trước hết là phải biết chọn lọc các nguồn thông tin chính thống để tìm hiểu về bệnh tình của mình. Ngoài ra, có 3 điều sau mà bệnh nhân cần nhớ rõ- Thứ hai, nguồn thông tin mình tìm hiểu phải từ chính nơi mình điều trị, từ chính bác sĩ. Với nguồn thông tin chính thống mình mới có thể giảm bớt đi sự lo Thứ ba, phải vượt qua sự ngại ngùng, sợ sẻ chia với cán bộ y tế. Cụ thể, khi có bất kỳ vấn đề nào mà mình muốn biết liên quan đến chẩn đoán điều trị, hãy đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ y tế. Thậm chí, nếu là gặp khó khăn về kinh tế, hãy mạnh dạn hỏi xem tổ chức nào có thể hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư. Trong thực tế công việc, tôi cũng nhận thấy rất nhiều bệnh nhân mắc mới ung thư muốn được chia sẻ thông tin với những người trước đây đã được điều trị rồi và ngược lại. Nắm bắt nhu cầu này, chúng tôi đã mở ra những khoá tập huấn cho những người bệnh đã trải qua giai đoạn khó khăn do ung thư về cách để chia sẻ thông tin với những người mới chẩn đoán mắc ung hành với nghiên cứu thì việc cập nhật và ứng dụng các công nghệ mới trong điều trị ung thư ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra như thế nào, thưa bác sĩ?Hiện nay trong thực tế điều trị ung thư ở Việt Nam đã cập nhật và ứng dụng nhiều kỹ thuật mà các quốc gia tiên tiến trên thế giới đang sử dụng. Lấy ví dụ điển hình ở Bệnh viện K chúng tôi, gần đây đã áp dụng các kỹ thuật mới về xạ trị, phẫu thuật, đặc biệt năm vừa qua, Bệnh viện đã triển khai phẫu thuật bằng robot Davinci thế hệ Xi, đây là thế hệ đỉnh cao nhất được áp dụng trong điều trị ngoại khoa nói chung và đặc biệt là điều trị ung thư. Trong tương lai gần, Bệnh viện dự kiến triển khai ứng dụng xạ trị Proton cho bệnh nhân… Những ví dụ vừa được đề cập đều là những kỹ thuật mới được tăng cường, để hướng đến mục đích làm thế nào điều trị tốt nhất cho bệnh nhân ung thư ở Việt chiến với ung thư là cuộc chiến không biên giới, vậy tại Bệnh viện K, tuyến đầu trong phòng, chống ung thư của cả nước đã có sự hợp tác như thế nào với các quốc gia trên thế giới trong cuộc chiến này, thưa bà?Trước hết phải kể đến sự hợp tác giữa Bệnh viện K và Cộng hòa Pháp, minh chứng rõ nhất là hiện có rất nhiều các bác sĩ Bệnh viện được đào tạo tại Pháp, và khi trở về đội ngũ cán bộ này đã phát huy rất tốt những tinh túy mình học được tại nước bạn, để phục vụ cho bệnh nhân ung thư nước nhà. Cũng phải kể đến sự hợp tác chặt chẽ giữa Bệnh viện K và Bệnh viện Curie Pháp – Bệnh viện rất uy tín trong lĩnh vực điều trị ung thư tại châu Âu, với việc thường xuyên có trao đổi về mặt chuyên môn cũng như hội ví dụ thứ hai là chúng tôi hợp tác rất nhiều với các chuyên gia Nhật Bản. Nhật Bản là một quốc gia rất phát triển về nền y tế, đặc biệt là điều trị ung thư. Đáng chú ý, trong những năm vừa rồi Nhật Bản đã phát triển đỉnh cao về phát hiện sớm và nội soi ung thư dạ dày, ung thư đường tiêu hóa. Trên khuôn khổ hợp tác, các chuyên gia người Nhật đã sang trực tiếp Bệnh viện K và cầm tay chỉ việc cho chúng tôi trong lĩnh vực nội soi. Các bác sĩ của chúng ta sau hướng dẫn của chuyên gia người Nhật đã áp dụng điều trị trên số lượng bệnh nhân rất lớn và rất thành mảng nghiên cứu, chúng tôi đang tập trung hợp tác với Đại học Vanderbilt Hoa Kỳ để tìm ra các yếu tố nguy cơ của ung thư cũng như phát triển các phương hướng mới trong dự phòng ung đây là 3 dự án hợp tác quốc tế điển hình trong cuộc chiến chống lại căn bệnh ung thư mà chúng tôi đã và đang rất thành tác giữa Bệnh viện K và các quốc gia trên thế giớiNhư một lời kết và lời chào tạm biệt với độc giả, bà có thể chia sẻ những nguyên tắc mà mọi người cần nắm để căn bệnh ung thư tránh xa?Hơn tất thảy, duy trì một lối sống lành mạnh, nói không với các yếu tố nguy cơ chính là các phòng ung thư hữu hiệu nhất. Hãy nói không với thuốc lá, rượu bia; ăn uống lành mạnh; thường xuyên tập thể dục thể thao; giữ một tinh thần thật lạc quan. Cùng với đó, một số loại vắc xin cũng có thể giúp giảm đáng kể nguy cơ bị ung thư, ví dụ như với ung thư gan là tiêm phòng vắc xin viêm gan B; với ung ung thư cổ tử cung có thể tiêm phòng HPV. Bên cạnh lối sống lành mạnh, chủng ngừa đầy đủ thì một việc không kém phần quan trọng chính là khám sức khỏe định kì để sàng lọc sớm ung Xin cảm ơn PGS TS Trần Thanh Hương. Nhân ngày 8/3 kính chúc GS nhiều sức khỏe, tiếp tục đạt được nhiều thành công hơn nữa trong nghiên cứu, đem thêm niềm vui cho tới những bệnh nhân ung thư, đặc biệt là phụ nữ!08/03/2020 Thông tin Giới thiệu / kỹ năng Hoàng Thu Hương Email Chức vụ Đang cập nhật Khoa Khoa Xã hội học Giới thiệu / kỹ năng I. Thông tin chung Năm sinh1979. Email Đơn vị công tác Khoa Xã hội học Học hàm Phó Giáo sư. Năm phong 2013. Học vị Tiến sĩ. Năm nhận 2007. Quá trình đào tạo 2001 Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Xã hội học, Trường ĐHKHXH&NV. 2007 Nhận bằng Tiến sĩ chuyên ngành Xã hội học, Trường ĐHKHXH&NV. Trình độ ngoại ngữ Tiếng Anh. Hướng nghiên cứu chính Xã hội học tôn giáo, tôn giáo và công tác xã hội, chính sách xã hội. II. Công trình khoa học Sách Chân dung xã hội của người đi lễ chùa, Nxb Khoa học Xã hội, 2012. Nguồn lực trí tuệ Việt Nam Lịch sử, hiện trạng và triển vọng viết chung, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2015. Chương sách “Buddhism in the contemporary cultural life of Hanoi citizens”, Chapter 11; In Nguyen Van Khanh et al. co-editors, Vietnam in History and Transformation; Lap Lambert Academic Publishing; 2016. “Religious Belief and Entrepreneurship among Vietnamese Buddhist Women”, In Translating Women’s Experience into Classroom Teaching - Gender and Development Cases in ASEAN and Korea, Edited by Eun Kyung Kim et al., KWDI, 2015. “Sử dụng và phát huy năng lực nữ trí thức thủ đô trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, trong Nữ trí thức với sự nghiệp phát triển đất nước, Nxb Đại học Quốc gia, 2015. “Hoạt động bói toán Tương tác xã hội giữa người hành nghề và người đi xem bói Nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng” viết chung, trong Khoa Xã hội học, Những vấn đề xã hội học trong sự biến đổi xã hội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011. “Người Việt Nam ở nước ngoài và những đóng góp với đất nước”, trong Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010. “Nghi thức giỗ họ trong gia đình nông thôn đồng bằng Bắc Bộ hiện nay”, trong Gia đình Việt Nam - Quan hệ, quyền lực và xu hướng biến đổi, Vũ Hào Quang chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006. “Những nguyên tắc làm việc cơ bản với các nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn”, Chương V, Đặng Cảnh Khanh chủ biên, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với công tác chăm sóc giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Bài báo “Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc cuối đời kinh nghiệm thế giới và triển vọng cho sự kết nối Công tác xã hội với Phật giáo ở Việt Nam ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học "Chăm sóc sức khỏe - những vấn đề xã hội học và công tác xã hội" do Trường ĐHKHXH&NV tổ chức ngày 4/11/2016, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. “Công tác thống kê tín đồ Phật giáo ở Việt Nam Thực trạng và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản điện tử, đường link 2016. “Thống kê Tăng, Ni, Phật tử ở Việt Nam Thực trạng & Giải pháp”, Hội thảo Tăng sự Toàn quốc năm 2016 “Thống kê Tăng Ni, Phật tử Việt Nam Lý luận và Thực tiễn” do Giáo hội Phật giáo phối hợp với Viện Nghiên cứu Tôn giáo đồng tổ chức tại Học viện Phật giáo Việt Nam tại Sóc Sơn, 25/9/2016. “Tín đồ Phật giáo Việt Nam thực trạng thống kê và đề xuất mới về đo lường” viết chung, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn ISSN 2354-1172, tập 2, số 1b, 2016, “Về định nghĩa tinh thần kinh doanh và nghiên cứu tinh thần kinh doanh ở Việt Nam” viết chung, Tạp chí Xã hội học ISSN 0866-7659, số 3 135, 2016, “Quan điểm của Phật giáo về từ thiện xã hội và tâm thế tham gia từ thiện của Phật tử Việt Nam hiện nay” viết chung, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 389, 2016. “Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống của người dân đô thị ở Hà Nội hiện nay”, Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội, số 2/2015, trang 26-32, ISSN 0866-8647,2015. “Động cơ khởi nghiệp của doanh nhân Phật tử tại Việt Nam”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học cán bộ trẻ và học viên sau đại học năm học 2014-2015, Nxb ĐHQG HN, tr. 779-794, ISBN 978- 604- 62- 4251-2,2015. “Tiếp cận xã hội học về mối quan hệ giữa tôn giáo và tinh thần kinh doanh”, Tạp chí Xã hội học, ISSN 0866-7659, số 2, tr. 96-105, 2013. “Phật giáo Việt Nam với Từ thiện xã hội và Công tác xã hội”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về công tác xã hội và an sinh xã hội, Nxb ĐHQG, ISBN 978-604-62-0701-2, tr. 324-335, 2012. “An sinh xã hội Việt Nam trong thời kỳ Đổi Mới Thực trạng và thách thức” viết chung, Kỷ yếu hội thảo quốc tế Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về công tác xã hội và an sinh xã hộ,. Nxb ĐHQG, ISBN 978-604-62-0701-2, tr. 210-219, 2012. “Tôn giáo và những hình thức tôn giáo trong đời sống hiện đại từ cách tiếp cận xã hội học”, Tạp chí Xã hội học, ISSN 0866-7659, số 3, tr. 102-106, 2011. “Nghiên cứu Xã hội học tôn giáo trong xã hội Việt Nam chuyển đổi” viết chung, Kỷ yếu hội thảo quốc tế 20 năm Khoa Xã hội học Thành tựu và thách thức, Trường ĐHKHXH&NV tổ chức ngày 15/11/2011, Nxb ĐHQGHN. “Ngôi chùa và vai trò của Phật giáo trong đời sống văn hóa của người dân đô thị”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Quốc sư Khuông Việt và Phật giáo Việt Nam đầu kỷ nguyên độc lập”, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN và Học viện Phật giáo Việt Nam tại Hà Nội, Giáo hội Phật giáo Việt Nam phối hợp tổ chức, 2011. “Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới sự phát triển xã hội Việt Nam và triển vọng”, Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Tài chính toàn cầu - Tác động và đối sách của Việt Nam”, Trường ĐHKHXH&NV và Quỹ Rosa Luxemburg Stiftung tổ chức. Nxb Thế giới, Hà Nội, 2011. “Sự phát triển doanh nghiệp tư nhân Việt Nam đầu thế kỷ XXI Vai trò và thách thức”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam”, Trường ĐHKHXH&NV và Viện Konrad Adenauer tổ chức ngày 5/4/2011, 2011. “Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực khoa học hiện nay” viết chung, Tạp chí Xã hội học, ISSN 0866-7659, số 4, tr. 45-52, 2010. “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay thực trạng và triển vọng” viết chung, Tạp chí Nghiên cứu Con người, ISSN 0328-1557, số 1, tr. 40-46, 2010. “Mấy suy nghĩ về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Công nghiệp, ISSN 0868 - 3778, số 1-2, tr. 28,29,32, 2010. “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO đối với các hành vi văn hóa xã hội của thanh niên Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Hướng tới xây dựng các chuẩn mực xã hội trong khuôn khổ tổ chức thương mại thế giới” do Trường ĐHKHXH&NV và Viện Konard Adenauer tổ chức ngày 13/11/2009, Nxb Thế giới, 2009. “Kinh tế toàn cầu và những nhóm dễ bị tổn thương do suy giảm kinh tế”, Tạp chí Công nghiệp, ISSN 0868 - 3778, số 9, 2009. “Giáo dục giá trị văn hóa truyền thống cho sinh viên trong bối cảnh hội nhập văn hóa”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Vị thế văn hóa, văn hóa dân tộc trong giáo dục đại học”, Đại học Bình Dương tổ chức ngày 23-24/4/2009, Nxb Trẻ, QĐXB 722A/QĐ-Tre ngày 22/7/2009. “Mấy suy nghĩ về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đánh giá thực trạng phát triển văn hóa và con người Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” của Chương trình Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức ngày 13/9/2009. “Động cơ đi lễ chùa của người dân đô thị hiện nay”, Tạp chí Tâm lý học, số 3, tr. 25-28, 2006. “Về mối quan hệ giữa nhu cầu của người đi lễ chùa và dịch vụ bán đồ lễ” Qua khảo sát thực tế tại chùa Quán Sứ và chùa Hà ở Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, tr. 51-55. số 2/2006. “Đồ lễ trong một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay”, Tạp chí Nguồn sáng Dân gian, số 3, tr. 44-49, 2005. “Đào tạo từ xa ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, số 127, tr. 6-8, 2005. “Những ai đi lễ chùa và họ hành lễ như thế nào”. Tạp chí Xã hội học, ISSN 0866-7659, số 1, tr. 32-42, 2004. “Xóa đói giảm nghèo và nỗ lực của người nghèo”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 175 6/2001. “Mấy vấn đề rút ra từ kết quả điều tra điển hình ở những hộ nông dân nghèo”, Tạp chí Nông dân, số 57, 4/2001. III. Đề tài KH&CN các cấp Đạo đức Phật giáo và tinh thần kinh doanh của người dân đô thị Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường chủ trì, Quỹ Nafosted tài trợ, mã số 2013-nay. Khảo sát thực trạng, tiềm năng, những gương mặt tiêu biểu và đặc điểm trí tuệ Việt Nam trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là khoa học và nghệ thuật chủ trì, Đề tài nhánh 3 cấp Nhà nước 2009-2010. Một số lý thuyết xã hội học tôn giáo và áp dụng nghiên cứu tôn giáo ở Việt Nam chủ trì, Đề tài cấp cơ sở Trường ĐHKHXH&NV, mã số 2007. Văn hóa đọc của sinh viên hiện nay Nghiên cứu trường hợp ĐHQG chủ trì, Đề tài cấp cơ sở Trường ĐHKHXH&NV, mã số 2006. Dự án Đánh giá thực trạng việc giảng dạy và học tập các môn khoa học Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng khối ngành khoa học xã hội và nhân văn chủ trì, Đề án “Đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập các môn Khoa học Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng khối ngành khoa học xã hội và nhân văn” của Đại học Quốc gia Hà Nội xây dựng đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo thông qua ngày 25/11/2005, 2005. Đào tạo và phát triển nhân lực công tác xã hội chuyên nghiệp tại các tỉnh Tây Nguyên hiện nay tham gia, Quỹ Nafosted tài trợ, mã số 2013- nay. Đô thị hóa và quản lý quá trình đô thị hóa trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên tham gia, Chương trình Tây Nguyên 3, 2013-2015. Một số lý thuyết xã hội học về lứa tuổi tham gia, Đề tài NCKHXH cơ bản cấp ĐHQG, mã số 2001-2003. Lối sống của gia đình trí thức hiện nay Nghiên cứu trường hợp ĐHQGHN tham gia, Đề tài đặc biệt cấp ĐHQG, mã số QG 02-23, 2003-2005. Nhờ đến sự giúp đỡ của chuyên gia tâm lý khi cảm thấy bế tắc trong cuộc sông - Ảnh thebalance careersTư vấn tâm lý tập trung đến các mối quan tâm về cảm xúc, xã hội, dạy nghề, giáo dục, liên quan đến sức khoẻ, phát triển và tổ chức… những vấn đề thường ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của chúng chuyên gia tư vấn tâm lý thường cung cấp dịch vụ tâm lý trị liệu để giúp các cá nhân và nhóm người trẻ em, thanh thiếu niên, cặp vợ chồng, gia đình, tổ chức… vượt qua khó khăn trong cuộc sống hàng ngày, củng cố kỹ năng để họ trở nên khoẻ mạnh, hạnh phúc và thành công vấn tâm lý và trị liệu tâm lý Theo chuyên gia Tâm lý Trần Thị Tuyết Hồng, nhiều người vẫn đang nhầm lẫn giữa tư vấn tâm lý và trị liệu tâm lý, điều này khiến việc lựa chọn chuyên gia không phù hợp, hiệu quả không cao. Mặc dù 2 lĩnh vực này có một số điểm tương đồng, nhưng chúng là 2 chuyên ngành hoàn toàn khác vấn tâm lý Nhìn chung, tư vấn tâm lý tập trung đến các mối quan tâm về cảm xúc, xã hội, dạy nghề, giáo dục, liên quan đến sức khoẻ, phát triển và tổ chức… những vấn đề thường ảnh hướng đến cuộc sống hàng ngày. Trị liệu tâm lý quan tâm nhiều hơn đến việc điều trị và phòng ngừa các vấn đề sức khỏe tâm thần nghiêm trọng hơn trầm cảm, stress nặng, đa nhân cách, tâm thần phân liệt, rối loạn sau sang trấn, rối loạn lo âu…. Chuyên gia trị liệu tâm lý có thể tư vấn tâm lý và trị liệu, nhưng chuyên gia tư vấn tâm lý thì chỉ tư vấn được mà thôi. Vì vậy, bạn đọc cần hiểu rõ 2 khái niệm này để lựa chọn cho phù để quá trình tổn thương tâm lý diễn ra trong một thời gian dài, bởi nó sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như bệnh trầm cảm, sang chấn tâm lý... Lúc này giải pháp tối ưu nhất đó là nhờ đến sự giúp đỡ của các chuyên gia tâm lý để bạn có thể xoa dịu đi những tổn thương này và dần được chữa gia tư vấn tâm lý giỏi và có tâm ở Hà NộiTrong nội dung sau đây, BookingCare sẽ gợi ý một số chuyên gia tâm lý giỏi để bạn đọc tham Thạc sĩ Tâm lý Nguyễn Thị Thu HiềnThạc sĩ tâm lý lâm sàng, có chuyên môn về tư vấn tâm lý và trị liệu tâm lý Có trên 15 năm kinh nghiệm làm việc chuyên sâu trong lĩnh vực tâm lý, sức khỏe tinh thầnChuyên gia tư vấn và trị liệu tâm lý tại Trung tâm Tư vấn - Trị liệu tâm lý SHARETốt nghiệp khoa Tâm lý, Đại học Sư phạm Hà Nội 1998Là một trong 15 Thạc sĩ tâm lý lâm sàng đầu tiên trong trường trình hợp tác đào tạo Thạc sĩ Tâm lý lâm sàng giữa Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Vanderbilt Hoa KỳChuyên gia Tâm lý Nguyễn Thị Thu Hiền - Ảnh gia tâm lý Nguyễn Thị Thu Hiền tư vấn - tham vấn tâm lý các vấn đề Tình cảmHôn nhânGia đìnhStress công việcHướng nghiệp...Ngoài ra, chị còn trực tiếp trị liệu tâm lýTrầm cảmSang chấn và rối loạn sau sang chấn tâm lýCác chứng ám sợRối loạn hành viCác rối loạn phát triển ở trẻ emTâm thần phân liệt...Hiện tại, bạn đọc có thể tư vấn với chuyên gia tâm lý Nguyễn Thị Thu Hiền trực tiếp tại văn phòng Trung tâm tư vấn - trị liệu tâm lý SHARE Số 31, ngõ 84 Trần Quang Diệu, Đống Đa, Hà Nội. Hoặc tư vấn online từ xa qua Video bằng cách đăng ký tại đây. Phí tư vấn đồng/ chuyên gia Tâm lý Trần Thành Nam Tiến sĩ tâm lý học lâm sàng, có chuyên môn tư vấn tâm lý và trị liệu tâm lýGiảng viên Khoa Tâm lý học – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn 2002 – 2008Phó Viện trưởng Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội 2014 – 2015Chủ nhiệm Khoa Khoa Các khoa học Giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội 2015 – nay Trần Thành Nam nhận bằng Tiến sĩ chuyên ngành Tâm lý học lâm sàng tại Trường Đại học Tổng hợp Vanderbilt – Hoa Kỳ. Anh đã có kinh nghiệm thực hành can thiệp trị liệu tạiKhoa Tâm bệnh học – Bệnh viện Nhi Trung ương 2001 - 2002Khoa Tâm thần và Tâm lý Y học – Bệnh viện Quân y 103 2003 - 2004Trung tâm Behavioral Health Intellectual Disability Clinic tại trường Vanderbilt University 2010 - 2011Hiệp hội Các nhà Tâm thần học Nashville – Associated Psychiatrists of Nashville 2010 - 2011Trung tâm thực hành tâm lý tư nhân Joseph McLaughlin 2011 - 2012Trung tâm Trung tâm Thông tin hướng nghiệp và Tư vấn ứng dụng Tâm lý từ 2013 – nayAnh Trần Thành Nam là một diễn giả tích cực tham gia góp ý, phản biện xã hội trong lĩnh vực giáo dục, chăm sóc sức khỏe tinh thần cho trẻ em và cộng đồng. Là khách mời thường xuyên của các cơ quan truyền thông, báo chí trên cả Trần Thành Nam có tư vấn trực tiếp cho khách hàng tại một số địa chỉ sau, tuy nhiên sẽ có ít lịch và cần đăng ký trướcViện Tâm lý & sức khỏe Tâm thần học Việt PhápTrung tâm Nghiên cứu và Hỗ trợ Tâm lý - CRIP thuộc trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội chuyên gia Tâm lý Trần Thành Nam3. chuyên gia tâm lý Trần Thu HươngTiến sĩ tâm lý học, chuyên môn về tư vấn - tham vấn tâm lý Tốt nghiệp Tiến sĩ Khoa Tâm lý học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân vănCông tác tại Khoa Tâm lý học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân vănỦy viên Ban chấp hành Hội tâm lý học Việt NamTham gia công tác tư vấn và đào tạo kỹ năng tham vấn tâm lý cho cán bộ ngành Lao động thương binh xã hội trong trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng củaCục Bảo trợ Xã hội, Bộ Lao động và Thương binh Xã hộiChuyên gia kỹ năng sống cho chương trình kỹ năng sống VTV3 Tham vấn về các vấn đề liên quan đến trẻ vị thành niên, gia đìnhChuyên gia của chương trình 02 TV, VTC 14...Chuyên gia tâm lý Trần Thu Hương có nhiều kinh nghiệm tư vấn về tâm lý học văn hóa, tâm lý học gia đình, tham vấn - trị liệu tâm lý cho trẻ em, tâm vận động trẻ em, các vấn đề phát triển trẻ em và thanh thiếu niên, tham vấn - trị liệu và chăm sóc sức khỏe tâm thần cho cá nhân và cộng đồng...Chị Trần Thu Hương tham gia nhiều vào công việc giảng dạy. Bên cạnh đó, có trực tiếp tư vấn tâm lý cho những khách hàng đăng ký trước tại Viện Tâm lý & sức khỏe Tâm thần học Việt Pháp. Chuyên gia tâm lý Trần Thu Hương4. Thạc sĩ, chuyên gia tâm lý Đoàn Thị HươngThạc sĩ tâm lý học, có chuyên môn về tư vấn - tham vấn và trị liệu tâm lý Có 15 năm kinh nghiệm làm việc chuyên sâu trong lĩnh vực tâm lý, sức khỏe tinh thầnChuyên gia tư vấn tâm lý tại Trung tâm Tư vấn - Trị liệu tâm lý SHARETốt nghiệp đại học, khoa Tâm lý học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội 2004Chuyên gia tâm lý Đoàn Thị Hương - Ảnh tuvanChuyên gia tâm lý Đoàn Thị Hương là một trong những Thạc sĩ tâm lý lâm sàng đầu tiên trong chương trình hợp tác đào tạo thạc sĩ lâm sàng giữa Trường Đại học Giáo dục Hà Nội và Trường Đại học Vanderbilt, Hoa có 15 năm kinh nghiệm tham vấn và trị liệu Tâm lý. Chị đã từng có trên 3 năm chuyên làm tham vấn cho thanh thiếu niên về vấn đề tâm lý, sức khỏe sinh sản, tình dục và HIV/ nay, chị chuyên làm tham vấn tâm lý chuyên về các nhóm vấn đề Hôn nhân - gia đình; Sức khỏe sinh sản/Tình dục và một số vấn đề về cảm xúc - hành vi như stress, lo âu, trầm cảm, tức giận, kém tự tin.... Là Giảng viên kỹ năng mềm, thực hiện các khóa tập huấn kỹ năng sống và hỗ trợ tâm lý cho thanh thiếu niên, trẻ mồ côi và người kế và xây dựng nhiều chương trình tập huấn kỹ năng tham vấn, kỹ năng làm việc với đối tượng dễ bị tổn thương cho các cá nhân và tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội tại Việt Nam nhưTổ chức Plan Việt NamTổ chức con nuôi CIAI của Ý tại Việt NamTổ chức GTV, trường giáo dưỡngCục con nuôi – Bộ Tư phápTrung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lâm Đồng, Quảng NinhLàng trẻ mồ côi SOS Việt NamHội phụ nữ tỉnh Hải Dương, Yên BáiHọc viện Phụ nữ Việt Nam…Bạn đọc có thể đăng ký tư vấn tâm lý với chuyên gia Đoàn Thị Hương tại Trung tâm tư vấn - trị liệu tâm lý SHARE Số 31, ngõ 84 Trần Quang Diệu, Đống Đa, Hà Nội. Hoặc tư vấn online từ xa qua Video bằng cách đăng ký tại đây. Phí tư vấn đồng/ Tiến sĩ, chuyên gia tâm lý Nguyễn Bá Đạt Tiến sĩ tâm lý học, có chuyên môn về tư vấn - tham vấn và trị liệu các rối loạn tâm lý, sức khỏe tâm thần Đang giảng dạy tại Khoa Tâm lý học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội Có 20 năm kinh nghiệm tham vấn và trị liệu tâm lý cho cả người lớn, trẻ em và trẻ vị thành niênChuyên gia tư vấn tâm lý trên trang VnExpress...Anh Nguyễn Bá Đạt là một trong những chuyên gia tâm lý uy tín, nhiều kinh nghiệm hàng đầu tại Hà Nội. Chuyên về các rối loạn tâm lý và sức khỏe tâm thần như trầm cảm, lo âu, rối loạn lưỡng cực, rối nhiễu hậu sang chấn. Đặc biệt là tham vấn tâm lý trẻ em - trẻ vị thành niên, các vấn đề hôn nhân gia đình. Từ năm 2000 đến nay, anh có nhiều báo cáo, nghiên cứu đăng tải trên các kênh uy tín, điển hình có Một số xu hướng tham vấn tâm lý ở Việt Nam Trị liệu tâm lý đối với rối loạn trầm cảm - Tạp chí Tâm lý học Kết quả chẩn đoán trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông - Tạp chí Tâm lý học Rối nhiễu tâm lý ở trẻ sống trong gia đình có bạo lực - Luận án Tiến sĩPhân tích ca lâm sàng - Trường đại học Khoa học xã hội và nhân văn...Bên cạnh thời gian giảng dạy, chuyên gia tâm lý Nguyễn Bá Đạt còn tư vấn - tham vấn và trị liệu tâm lý tại Không gian Tâm lý Hà Thành Tầng 18, Tòa B Chung cư An Sinh, Mỹ Đình 1, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Bạn đọc cần đăng ký trước qua điện đây là thông tin về các chuyên gia tư vấn tâm lý giỏi ở Hà Nội, các thông tin đều đã được kiểm chứng. BookingCare mong rằng bạn đọc sẽ lựa chọn được chuyên gia phù hợp và được tư vấn, trị liệu hiệu quả. PGS-TS TRẦN THU HƯƠNG Năm 2007 chị bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ - Tâm lý học tại Toulouse – Cộng Hòa Pháp. Từ năm 2007 chị công tác tại khoa tâm lý học – Nguyên là Phó chủ nhiệm Khoa Tâm Lý Học tại trường Đại Học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn ĐH Quốc Gia Hà Nội 2011-2016. Năm 2012 chị nhận danh hiệu Phó Giáo Sư. Với những kiến thức sâu, rộng của mình ngoài việc dạy cho những thế hệ đam mê theo ngành tâm lý của trường thì chị mong muốn được dùng chính những kiến thức đó để hỗ trợ thực tế các trường hợp khó khăn về tâm lý, chung tay góp phần làm cho xã hội được ổn định hơn. Phó giáo sư- tiến sỹ tâm lý Trần Thu Hương - Ấn tượng của những ai đã tiếp xúc với chị Điều đầu tiên là sự thanh cao, quý phái nhưng lại rất hòa đồng với tất cả mọi người. Chị có thể dành ra cả buổi đi gặp gỡ các bạn học trò của mình. Chị rất nhiệt tình trong công việc cũng như cuộc sống. Đón nhận mọi sự việc diễn ra với một thái độ rất lẽ tự nhiên. Hầu hết các thân chủ đến với chị đều trải lòng được những điều tưởng trừng như không bao giờ chia sẻ với ai cả. - Chị tâm niệm rằng Chị không phân biệt ai với ai cả, mình cũng như mọi người và mọi người cũng như mình. Khi con người có tư duy “Mình và mọi người là một” thì tự trong lòng họ sẽ thấy có sức mạnh cũng như lòng vị tha, bao dung rất lớn. Chị mong muốn xã hội con người sống với nhau hạnh phúc hơn.

pgs ts trần thu hương