Về mặt chữ hán, bạn được tiếp xúc làm quen với các từ vựng khó hơn, nhiều hơn. Ngữ pháp giáo trình hán ngữ 2 cũng nhiều và khó hơn quyển 1. Kết thúc quyển 2 bạn sẽ nắm vững được đọc phiên âm Pinyin. Cách nhấn nhá, các quy tắc nói sao cho chuẩn, hay theo giọng phổ thông Trung Quốc. Nắm được ngữ pháp cơ bản sử dụng giao tiếp trong đời sống hàng ngày.
Vì vậy chương trình giáo dục của Hàn Quốc vẫn dạy chữ Hán cho học sinh: cấp II dạy 900 chữ, cấp III dạy 900 chữ, tổng cộng là 1.800 chữ. Ở Việt Nam, nếu đưa chữ Hán vào dạy trong trường phổ thông chắc chắn sẽ gây phản ứng từ nhiều phía.
Nguyễn Thị Chân Quỳnh. Chữ viết biểu thị cho nền văn minh của một nước. Ở Việt-Nam, chữ Hán chiếm địa vị chính thức suốt thời Bắc thuộc và tự trị, là thứ chữ hầu như duy nhất dùng trong Khoa cử, chữ Nôm chỉ xuất hiện đôi ba lần trong các kỳ thi, và phải
Chữ Hán sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam, tạo thành vùng được gọi là vùng văn hóa chữ Hán hay vùng văn hóa Đông Á. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản
Giao lưu tiếp biến văn hóa một cách tự nguyện là dạng thức thứ hai của quan hệ giữa văn hóa Việt Nam và văn hóa Trung Hoa.. Trước thời kỳ Bắc thuộc đã từng diễn ra giao lưu tự nhiên giữa dân tộc người Hán với cư dân Bách Việt nghiên cứu lịch sử văn minh Trung Hoa
Sau này Chữ Hán được du nhập vào nhiều nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Từ đó tạo thành vùng văn hóa chữ Hán hay vùng văn hóa Đông Á. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản địa ở từng nước. Ở Việt Nam chữ Hán còn gọi là chữ Nho.
Za3Oixb. Đặc điểm của văn học Việt Nam trong nửa đầu thế kỷ XIX là A. Văn học chữ Hán phát triển hơn văn học chữ Nôm. B. Văn học chữ Nôm phát triển lấn át văn học chữ Hán. C. Văn học chữ Hán và chữ Nôm suy tàn. D. Phát triển văn học viết bằng chữ Quốc Ngữ. =>Trước khi chữ Quốc Ngữ được đưa vào sử dụng tại Việt Nam vào giữa thế kỷ XIX, văn học Việt Nam chủ yếu được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Tuy nhiên, việc sử dụng hai loại chữ này hạn chế sự phổ biến và tiếp cận của văn học đối với đại chúng. Khi chữ Quốc Ngữ được đưa vào sử dụng, văn học Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn với sự đa dạng thể loại và sự tiếp cận rộng rãi hơn với độc giả.
Website Email Tel TẮT BÁO CÁO KHOA HỌCÝ NGHĨA CỦA VIỆC ẢNH HƯỞNG CỦA CHỮ HÁN VÀO VIỆTNAM I. MỤC ĐÍCH CỦA BÁO CÁOKhi xã hội phát triển, nhu cầu giao lưu học hỏi, tìm hiểu lẫn nhau, cùngnhau phát triển càng được đẩy mạnh, nhất là khi nền kinh tế mỗi nước phát triểnở một trình độ nhất định nào đó thì xu hướng tìm hiểu những đặc trưng văn hoácàng được quan tâm, bởi lúc đó văn hoá chính là yếu tố để phân biệt các nướcvới nhau. Trung Quốc là một nước láng giềng của Việt Nam, có quan hệ lịch sửlâu đời và giao lưu ảnh hưởng với Việt Nam sâu sắc về về nhiều mặt, đặc biệt làvấn đề văn hoá. Bản thân tôi là một sinh viên chuyên nghành Trung Quốc học,việc nghiên cứu văn hoá Trung Quốc là điều rất cần thiết. Để tiếp cận và tìmhiểu sâu sắc nền văn hoá Trung Hoa, rào cản trước tiên có lẽ là vấn đề văn tự, cóđọc được chữ của họ thì mới hiểu được họ đã làm, đã nghĩ gì, văn hoá của họ đãtừng bước phát triển và ảnh hưởng ra bên ngoài như thế nào. Để giải quyết khókhăn này, các sinh viên chuyên ngành Trung Quốc học chúng tôi đã đượcnghiên cứu thứ chữ tượng hình này ngay từ trước khi đi sâu nghiên cứu các vấnđề về Trung Hoa. Càng học chúng tôi càng cảm thấy hứng thú, có lẽ bởi chúngtôi dần phát hiện ra cái ý nghĩa mà con Chữ Hán ẩn chứa, từ những chữ GiápCốt Văn, Kim Văn đầu tiên, cấu tạo của nó và cả sự diễn biến kỳ diệu về hìnhthể của những chữ Triện, Lệ, Khải, Thảo, Hành sau này. Hiểu được những ýtưởng người Trung Quốc xưa muốn gửi gắm qua những con chữ tượng hình -biểu ý này và nắm được những ảnh hưởng của nó đến các nước phương Đông,vấn đề đặt ra đối với con người ở các nước này là việc tìm hiểu ý nghĩa mà chữHán đã ảnh hưởng tới. Là một người sống ở một nước có sự ảnh hưởng của chữHán lại được học ở ngành Trung Quốc học khoa Đông Phương học trường Đạihọc Khoa học Xã hội và Nhân văn tôi cảm thấy đây là một việc làm rất cần thiếtbởi nó làm hoàn thiện hơn những tri thức của tôi đối với ngành học, thấy đượcmặt khác về ý nghĩa của chữ Hán đối với Việt Nam. Quan trọng hơn nữa là vấnđề văn hoá, sự ảnh hưởng của chữ Hán vào các nước phương Đông và lưu lại1Website Email Tel ảnh hưởng hết sức sâu đậm ở Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiênđã tạo thành một vòng quay văn hoá hết sức đặc trưng của khu vực Ý NGHĨA CỦA VIỆC ẢNH HƯỞNG CHỮ HÁN VÀO VIỆTNAMĐể hiểu được ý nghĩa của chữ Hán đối với Việt Nam, chúng ta hãy xemchữ Hán xuất hiện như thế Sự xuất hiện chữ HánCó thể nói khi loài người xuất hiện cũng là lúc ngôn ngữ xuất ngôn ngữ nói không thể truyền lâu dài, truyền xa, và chính xác được. Dovậy theo sự phát triển của xã hội con người, nhu cầu lưu lại những kinh nghiệmsản xuất, đấu tranh hoặc truyền đạt những ý tưởng, tình cảm, hoặc tâm tưnguyện vọng, từ nơi này đến nơi khác, từ thế hệ này qua thế hệ khác phátsinh. Chữ viết được sáng tạo làm thoả mãn những nhu cầu một trong những loại chữ xuất hiện sớm nhất, khoảng 3500 năm, làloại văn tự tượng hình- biểu ý. Ban đầu con người ở đây cũng dùng hình thức “truyền miệng” để giao lưu tình cảm, truyền đạt tin tức, trao đổi tri thức và kinhnghiệm. Nhiều truyền thuyết Trung Hoa như Tam hoàng, Ngũ Đế đều đượcngười đời sau căn cứ vào truyền thuyết mà chấn chỉnh lại. Trước khi dùng chữviết, người Trung Quốc dùng phương pháp “ bện tết dây thừng” hoặc “ khắc lêngỗ” để ghi lại sự vật, phát minh ra bát quái dùng ký hiệu để ghi sự vật chính làmột sự tiến sáng tạo ra chữ viết không phải là của một hay vài người mà là sựsáng tạo của một đoàn thể người, của nhiều dân tộc cùng chung sống. Văn hoáthời kỳ sơ khai của Trung Quốc là sự sáng tạo của tộc người Hoàng Đế, tộc Viênđế, tộc Đông Di và Chữ Hán cũng tương tự như vậy. Do vậy người ta gọi chữTrung Quốc là Chữ Hán cũng là hiểu dựa trên nguyên lý này, vì tộc Hán là tộcchiếm dân số đông nhất 91,08% với nền văn minh phổ thông hiện nay của người Trung Quốc chính là Chữ Hán. TrungQuốc là một quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ. Nhiều dân tộc vẫn sử dụng hệ2Website Email Tel chữ viết riêng của họ, song Chữ Hán vẫn là thứ chứ được được dùng nhưmột ngôn ngữ chính, ngôn ngữ thông hành giữa các dân tộc với Hoàn cảnh lịch sử nào, điều kiện lịch sử nào đưa tới một đợt tiếpxúc lâu dài liên tục và sâu rộng của tiếng Hán đối với Việt NamViệt Nam vốn không có văn 179 trước công nguyên Triệu Đà đem quân xâm lược Âu 111 trước công nguyên nhà Hán đặt nền đô hộ ở Giao Chỉ, CửuChân - Một đợt tiếp xúc liên tục, sâu rộng, kéo dài trong nhiều thế kỷ. Năm 111trước công nguyên được coi là buổi đầu chữ Hán du nhập vào Việt Nam và trởthành thứ văn tự chính thức. Chỉ đến năm 905 khi họ Khúc giấy nghiệp và nhất là đến năm 938 khiNgô Quyền đại thắng quân Nam Hán đưa lại nền độc lập cho nước nhà thì đợttiếp xúc này mới thực sự chấm dứt nhân tố đưa đến một đợt tiếp xúc lâu dài, liên tục và sâu rộng+ Sự thành lập bộ máy thống trị của người Hán, một bộ máy càng ngàycàng muốn đi sâu xuống tận cơ sở.+ Sự có mặt, sự cộng cư với người Việt của một khối lượng đông đảo“Kiều nhân” người Hán.+ Sự truyền bá của nền văn hoá Hán và sự ra đời của một tầng lớp tri thứcquý tộc người Việt Nam tham gia góp phần tuyên truyền ngôn ngữ, văn hoáHán. Sau thời kỳ Bắc thuộc là thời kỳ độc lập và tự chủ, qua nhiều triều đạiphong kiến Việt Nam trừ một số giai đoạn ngắn nước ta bị phong kiến phươngbắc xâm chiếm và đô hộ. Tuy Việt Nam độc lập và tự chủ nhưng Việt Nam vàTrung Hoa vẫn có mối bang giao về chính trị, trao đổi về kinh tế, sự giao lưu vềvăn hoá, thời kỳ này chữ Hán và tiếng Hán vẫn giữ vai trò chính thống tronggiấy tờ hành chính của ngôn ngữ, trong giáo dục khoa cử và cả trong các sángtác văn thực dân Pháp đặt nền thống trị ở Việt Nam, tiếng Pháp bắt đầu giữđịa vị chính thống. Biết tiếng Hán thời này là những tầng lớp sĩ phu của chế độ3Website Email Tel còn lại và những học trò của các nho sĩ đã thất thế, tuy nhiên không phải vìvậy mà việc tiếp xúc ngôn ngữ Hán vào Việt Nam hoàn toàn bị cắt đứt. Đặc biệtlà từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 các nhà yêu nứơc Việt Nam qua sách báo chữHán đã tìm thấy những tư tưởng tiến bộ của Lương Khải Siêu, Khang Hữu Vi,Tôn Trung Sơn và tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin .3. Ý nghĩa của việc ảnh hưởng chữ Hán vào Việt NamNếu trong thời phong kiến, Chữ Hán đóng vai trò là công cụ mở mangvăn hoá để người Việt Nam hiểu sâu đạo Nho, đạo Phật, đạo Lão, tiếp thu cácgiá trị của khu vực xây dựng các thiết chế Nhà nước, các thiết chế văn hoá caocấp, tạo nên giá trị văn hiến Đại Việt, thì khoảng trong hai mươi năm đầu củathế kỷ XX, Chữ Hán ở Việt Nam vẫn đóng vai trò ấy, đồng thời giới thiệu chongười Việt Nam những thành tựu, giá trị của văn minh thế giới, văn minh Âuchâu, Mỹ châu, Mỹ châu vốn được người Trung Quốc, người Nhật từng khác, Chữ Hán giai đoạn này còn là công cụ tuyên truyền yêu nướcvà cách mạng, ngôn ngữ của báo chí, văn chương. Các tác giả lớn của bộ phậnvăn học yêu nước và cách mạng giai đoạn này chủ yếu đều xuất thân từ cửnghiệp. Họ là linh hồn của những phong trào yêu nước sôi động đầu thế kỷ XXnhư phong trào Đông Du, Đông kinh nghĩa thục, phong trào chống sưu thuế, Họ dùng Chữ Hán làm thơ văn kêu gọi yêu nước với một nhiệt huyết chứa Hán đã trở thành phương tiện cho họ diễn đạt những khát vọng nhằm cứunước, cứu nòi viết chính cương, đường lối, cho phong trào, viết thư kêu gọiđồng bào, đồng chí, viết đối lion, điếu văn khi nghe tin đồng chí của mình bỏmình vì sự nghiệp lớn hay có khi ghi lại lời tuyệt mệnh của chính mình. Nộidung của các văn bản đã khơi dậy trong lòng mỗi người trách nhiệm với nonsông, giống nòi, trở thành vũ khí động viên, giác ngộ đồng bàoTrong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ, dưới sự lãnh đạo của Đảngtiên phong, của giai cấp công nhân, một lần nữa người Việt Nam lại sung sướngđón nhận những tư tưởng tình cảm lớn của thế kỷ qua những dòng văn thơ Hánđiêu luyện, tràn đầy những sinh khí Email Tel là ý nghĩa về văn hoá, chính trị, tri thức khoa học của chữ Hán đối vớiViệt Nam. Còn một vấn đề nữa đó là vấn đề ngôn ngữ. Bởi qua một giai đoạntiếp xúc ngôn ngữ Hán và Việt lâu dài và liên tục đã làm nảy sinh nhiều hiệntượng ngôn ngữ đáng chú ý. Đây chính là nhiệm vụ đối với tầng lớp thanh niêntri thức trẻ hiện nay. Có rất nhiều người còn mơ màng về vấn đề cách đọc Hán -Việt, vấn đề chữ Nôm. Về cách đọc Hán - Việt Là cách đọc chữ hán của người Việt, bắt nguồntừ hệ thống ngữ âm tiếng Hán thời Đường, chịu sự chi phối của ngữ âm hình thức cách đọc Hán Việt là do sang thế kỷ thứ X Việt Nam trởthành một quốc gia độc lập và tự chủ . Vì lý do chính trị đó tiếng Hán ở ViệtNam đã hoàn toàn cách ly khỏi tiếng Hán ở bên kia biên giới. Sau thế kỷ thứ 10tiếng Hán ở các triều đại Nguyên, Minh, Thanh vẫn tiếp tục diễn biến, không tácđộng một cách trực tiếp với vai trò quyết định như trước nữa nên tiếng Hán ởViệt Nam chịu sự chi phối của tiếng Việt. Cách đọc Hán Việt đã hình thành,phát triển và tồn tại đến ngày nay. Tầm quan trọng của cách đọc Hán Việt + Một lối đọc thuận lợi cho người Việt, có thể dùng đọc mọi văn bản Hán.+ Một căn cứ để nghiên cứu lịch sử tiếng Việt.+ Một căn cứ để nghiên cứu chữ Nôm.+ Rất quan trọng đối với ngành Đông Phương mặt từ vựng, có ảnh hưởng hai chiều trong trong vốn từ Hán có tiếpnhận một số từ tiếng Việt, trái lại trong tiếng Việt cũng tiếp nhận nhiều từ củatiếng dụ những từ trong tiếng Hán ba la mật mít; phù lưu trầu; Giangsông; vả cây vả đều là những từ gốc tiếng Việt nhiều từ mượn tiếng Hán gọi là từ gốc Hán Có từ mượntừ trước lúc có cách đọc Hán - Việt nay còn lưu lại dấu vết trong tiếng Việt, cótừ mượn đọc theo cách đọc Hán Việt mà người ta thường gọi là từ Hán Việtchiếm một số lượng rất dụ Chè có cách đọc Hán Việt tương đương là Trà5Website Email Tel có cách cách đọc Hán Việt tương đương là LongĐuổi có cách cách đọc Hán Việt tương đương là TruyBuồng có cách cách đọc Hán Việt tương đương là PhòngChém có cách cách đọc Hán Việt tương đương là TrảmLà những từ gốc Hán mượn từ thời thượng ra một số ít vay mượn theo con đường khẩu ngữ theo cách phát âmđịa phương của Trung Quốc như mì chính, màn thầu, xà xíu, mằn thắn Tóm lại, từ Hán Việt là từ gốc Hán đọc theo cách đọc của Việt Nam bắtnguồn từ hệ thống ngữ âm cuối đời Đường. Sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán và Việt còn có một hệ quả khác nữa là sự xuấthiện của chữ Nôm. Chữ Nôm dựa trên cơ sở chữ Hán và cách đọc Hán Việt làký hiệu văn tự tiếng Việt. Nhờ có chữ Nôm mà bảo tồn được nhiều áng văn thơbất hủ như thư Quốc Âm thời Hồng Đức của Nguyễn Trãi, Truyện Kiều củaNguyễn Du, bản dịch Chinh Phụ Ngâm của Đoàn Thị Điểm…Chữ Nôm là một sản phẩm biểu lộ tài trí của người Việt nam trong sựnghiệp Việt hoá văn tự Hán trên cả ba mặt Âm đọc phải ngữ nghĩa và phạm visử dụng. Nó đã để lại cho sự nghiệp này hàng loạt những văn bản chứa đựngnhững nội dung phong phú, đa dạng, xúc tích đạm đà sắc thái dân tộc và giàutính sáng tạo độc đáo, có giá trị nghệ thuật và học thuật cao. Địa bàn hoạt độngcủa nó chủ yếu ở giấy tờ, sách vở, tiếng Việt mới là thứ tiếng đóng vai trò chủchốt và chiếm địa vị ưu thế tuyệt đối trong hoạt động ngôn ngữ số đông của toàndân Việt nam, từ vua quan cho đến toàn dân thiên Nôm thuộc loại hìnhghi âm. Xét trong mối tương quan với Chữ Hán, về đại thể Chữ Hán gồm 2 loại+ Loại chữ sử dụng các Chữ Hán hoàn chỉnh có sẵn để biểu thị các từtrong tiếng Việt theo cách dùng cả âm đọc âm Hán Việt lẫn ý nghĩa của chữ, vídụ chữ Tâm để ghi từ tâm có nghĩa là tim hoặc chỉ dùng âm như chữmột có nghĩa là chìm đắm, mai một đi nay dùng làm chữ Nôm để chỉsố từ “một” số 1.+ Loại chữ sáng tạo riêng để ghi từ trong tiếng Việt bằng cách ghép mộtsố Chữ Hán hoặc bộ phận của Chữ Hán và dùng thêm các dấu phụ. Ví dụ chữ6Website Email Tel hai chữ ba và lăng ghép lại để ghi chữ Blăng tức chữTrăng trong tiếng Việt cổ ghi âm. Chữ do hai chữ thảo cỏ vàchữ cổ ghép lại để ghi từ “cỏ” cỏ cây trong tiếng Việt vừa âm vừaýĐiều đáng quan tâm trước hết ở chữ Nôm là mặt kết cấu ngữ âm củavăn nghệ sĩ khó Email Tel LUẬNTrung Quốc là đại biểu của nền văn hoá Phương Đông trong suốt mấyngàn năm lịch sử. Văn hoá Chữ Hán Trung Quốc là chiếc nôi của văn minhPhương Đông, nó đã lắng trong tính cách, khí chất và tinh thần cốt cách của cácdân tộc Phương Đông. Chữ viết là phương tiện nối liền Phương Đông với thếgiới. Để tìm hiểu đặc trưng văn hoá Phương Đông cần tìm hiểu kỹ văn tự củaPhương Đông mà trong đó đặc biệt là văn tự của Trung Quốc. Bởi lịch sử ChữHán đã trải qua hơn năm lịch sử, ban đầu là chữ viết riêng của người Hánnhưng dần dần nó đã được phổ biến và lan toả ra vùng Đông và Đông Nam á,lưu lại một ảnh hưởng hết sức sâu đậm ở Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản cũngnhư nhiều vùng dân tộc ít người khác. Nó không chỉ có ý nghĩa phản ánh lịchsử, văn hoá, xã hội con người Trung Hoa mà còn phản ánh cả lịch sử xã hội conngười ở những vùng mà nó ảnh hưởng tới,là thứ chữ đầu tiên được nâng lênthành nghệ người Việt Nam, đặc biệt là một sinh viên khoa Đông Phương -chuyên ngành Trung Quốc nhận thức được ý nghĩa lớn lao mà hệ thống văn tựHán đã ảnh hưởng vào Việt Nam. Thiết nghĩ nghiên cứu chữ Hán, chữ Nôm làmột điều vô cùng quan trọng. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với văn hoá ViệtNam mà còn có ý nghĩa đối với văn hoá đặc trưng của phương Đông./. 9Website Email Tel LỤC10
văn học chữ hán việt nam